Day huyệt dũng tuyền hàng ngày giúp phòng và trị nhiều bệnh
Thứ ba - 10/05/2022 22:51
Huyệt dũng tuyền, tên khác địa xung, quyết tâm, địa cù... có công dụng trong điều trị sưng đau họng, đau đỉnh đầu, bí tiểu, tim đập nhanh…
1.Ý nghĩa và công dụng chữa bệnh của huyệt dũng tuyền
Huyệt dũng tuyền là một trong 27 huyệt vị châm cứu nằm trên đường kinh Túc thiếu âm thận được coi là một trong Tam tài huyệt bách hội (thiên) gọi là thiên tài, chiên trung (nhân) gọi là nhân tài và dũng tuyền (địa) gọi là địa tài.
Dũng có nghĩa là vọt ra, tràn lên; tuyền là suối, là nguồn. Dũng tuyền ý muốn nói huyệt nằm dưới lòng bàn chân như một dòng suối, đồng thời lại là nơi tàng chứa chân dương ở phía dưới của tạng thận, thận chủ thủy nên nơi đây tựa như một nguồn nước chảy vọt ra, tràn đầy sức sống.
Công dụng của huyệt dũng tuyền được ghi lại sớm nhất trong sách Linh khu thường được cổ nhân dùng để chữa các chứng bệnh như: Tại chỗ: Chứng đau nhức, nóng hay lạnh gan bàn chân, chuột rút bàn chân. Theo đường kinh: Đau mặt trong đùi, đau đỉnh đầu, thoát vị, sưng đau họng, đẻ xong không tiểu tiện được, chảy máu cam, tim đập nhanh... Toàn thân: Hoa mắt chóng mặt, hôn mê, trúng nắng, trúng gió, động kinh, mất ngủ, đái tháo đường.
2. Cách day bấm huyệt dũng tuyền 2.1 Xác định vị trí huyệt dũng tuyền
-Cách 1: Co bàn chân và các ngón chân lại, chỗ hõm xuất hiện ngay ở 1/3 trước gan bàn chân chính là vị trí của huyệt.
-Cách 2: Huyệt nằm ở lòng bàn chân, tại điểm nối 2/5 trước và 3/5 sau của đoạn nối đầu ngón chân 2 (ngón trỏ) và điểm giữa bờ sau gót chân, trong chỗ lõm ở gan bàn chân.
2.2: Thực hiện day bấm huyệt
- Dùng hai tay đồng thời xát nhẹ gan bàn chân chừng 2 phút, sao cho tại chỗ nóng lên là được (nếu ngâm chân chừng mười phút bằng nước muối ấm thì càng tốt). Sau đó dùng hai ngón tay cái đóng thời day ấn huyệt dũng tuyền cả hai bên trong 2 phút với một lực tương đối mạnh sao cho đạt cảm giác tê tức lan sâu vào bên trong gan bàn chân. Cũng có thể dùng các vật cứng như đầu đũa, cán bút... để day ấn hoặc đặt chân (vị trí huyệt) lên viên sỏi hay các vật tương tự để kích thích.
- Nên tiến hành mỗi ngày 2 lần, tốt nhất là tối trước khi đi ngủ và sáng sớm khi vừa tỉnh giấc.
- Cuối cùng, vấn đề quan trọng là ở chỗ phải tiến hành day bấm một cách kiên trì và đều đặn.
3. Ứng dụng trong điều trị
Nghiên cứu lâm sàng hiện đại cho thấy, việc tác động đơn độc lên huyệt dũng tuyền bằng nhiều phương thức khác nhau có tác dụng chữa trị nhiều chứng bệnh như:
Ho kéo dài (dùng bột thuốc đông y đắp vào huyệt)
Viêm phế quản mạn tính (dán thuốc đông y vào huyệt)
Ho ra máu (thủy châm atropin vào huyệt)
Mất ngủ (cứu điếu ngải lên huyệt)
Đau đầu (châm dũng tuyền xuyên sang huyệt thái xung)
Sốt cao (đắp bột thuốc vào huyệt)
Nấc do co thắt cơ hoành (điện châm)
Tăng huyết áp (cứu bằng điếu ngải hoặc đắp thuốc đông y)
Cơn động kinh (châm tả)
Đi lỏng (dẫn thuốc đông y vào huyệt)
Sản hậu thiếu sữa (châm thường)
Chảy máu cam (đắp tỏi giã nát vào huyệt)
Viêm loét miệng (dán thuốc đông y lên huyệt)
Quai bị (đắp thuốc vào huyệt)
Đái dầm (thủy châm)
Ù tai (dán viên từ lên huyệt)
Hen phế quản (châm cứu)...
Trong phép dưỡng sinh của y học cổ truyền, người xưa đã khuyên hàng ngày nên day bấm huyệt dũng tuyền một cách đều đặn nhằm làm cho thận khí luôn được sung túc, thận thủy luôn được tràn đầy, theo đó mà tinh thần, thể lực và tinh lực đều có chuyển biển tốt.